luật sư tiếng anh là gì

Ở Mỹ, người ta lại dùng các thuật ngữ attorney để chỉ người luật sư. Thuật ngữ attorney có gốc là một từ tiếng Pháp à tourner, có nghĩa là thay mặt, nhân danh ai đó (Morris, Cook, Greyke, Holloway, tr. 22). Các attorney ở Mỹ có hai loại là agent và pleader. Luật sư tranh tụng tiếng Anh là barrister. Luật sư tranh tụng là người sẽ tham gia vào quá trình tranh tụng bắt đầu từ khi các đương sự thực hiện quyền khởi kiện, giải quyết vụ án và kết thúc khi có bản án, quyết định có hiệu lực của tòa án. Một số từ vựng liên quan đến luật sư tranh tụng trong tiếng Anh: Luật sư (tiếng Anh là lawyer) Trong tiếng Anh, Bắt buộc là Compulsory. Compulsory có nghĩa là bắt buộc trong tiếng Việt, chỉ tính chất của một sự việc sự vật nào đó phải được thực hiện, được diễn ra mà không cần biết lí do hay bất cứ hành động nào. Dùng bắt buộc để diễn tả sự chấp thuận Xem 1,089. Bạn đang xem bài viết Bộ Luật Dân Sự Tiếng Anh Là Gì được cập nhật mới nhất ngày 10/10/2022 trên website Bac.edu.vn.Hy vọng những thông tin mà chúng tôi đã chia sẻ là hữu ích với bạn. Nếu nội dung hay, ý nghĩa bạn hãy chia sẻ với bạn bè của mình và luôn theo dõi, ủng hộ chúng tôi để cập nhật Bộ luật dân sự tiếng anh là gì Mục lục bài viết Hiện nay tiếng Anh pháp lý đã có vai trò ngày càng quan trọng đối với những người làm trong lĩnh vực pháp luật. Có thể cụm từ "Bộ luật dân sự" đã quá quên thuộc với nhiều người, nhưng nó có nghĩa như thế nào trong tiếng Anh? harga paket tour padang 4 hari 3 malam. Luật sư là “lawyer”, “attorney”, “solicitor”, hay “barrister”? Còn phải xem người ấy làm gì, và làm ở đâu. Tương tự như các thuật ngữ tiếng Anh về cấu trúc hệ thống tòa án, tiếng Anh pháp lý liên quan đến ngành nghề và các vị trí tư pháp cũng cần được quan tâm đặc biệt vì nội hàm và lịch sử của chúng. Ngành nghề và vị trí tư pháp không đơn thuần chỉ là tên gọi, muốn gọi sao ra danh “luật sư” là được. Đi cùng các tên gọi đó là quy định về phạm vi quyền hạn, gốc gác, bằng cấp và các thủ tục liên quan. Trong bối cảnh ngành nghề và các vị trí tư pháp tại Việt Nam chỉ có hơn hai thập niên để phát triển, việc cân nhắc các thuật ngữ pháp lý trong tiếng Anh để hiểu và sử dụng cho đúng cách là vô cùng cần thiết. Bằng cách đó, ta có thể mở rộng để có những ghi nhận mới cho đặc trưng hành nghề tại Việt Nam “Luật sư” trong tiếng Anh là gì? Chúng ta hãy bắt đầu với sự phân định ngành nghề tư pháp nổi tiếng nhất ở Vương quốc Anh “solicitor” và “barrister”. Một cậu bạn người Hà Lan của tôi đã từng than thở rằng hệ thống ngành nghề và các vị trí tư pháp của Vương quốc Anh rắc rối đến mức “vớ vẩn”, khi chỉ cùng một vụ việc mà anh phải thuê đến hai người với hai chức danh “solicitor” và “barrister” để có thể hoàn tất thỏa thuận. “Solicitor” thường được dịch tại Việt Nam là luật sư tư vấn, dù cách dịch này không hoàn toàn chính xác. Họ là những người có bằng cấp đại học chuyên ngành luật, đã được đào tạo chuyên sâu. Sau đó, những người này tiếp tục phải trải qua một kỳ sát hạch và hoàn tất quá trình thực tập của mình để chính thức có danh nghĩa “solicitor”. Như vậy, quy trình đào tạo ra một “solicitor” thì không khác gì một luật sư tại Việt Nam, nhưng họ lại không có đầy đủ những thẩm quyền của một luật sư. “Solicitor” có thể được xem là một cố vấn pháp lý chung “general legal adviser”. Các mảng công việc mà họ thường tham dự bao gồm Conveyancing tức pháp luật và các thủ tục liên quan đến mua bán bất động sản. Probate tức pháp luật và các thủ tục liên quan đến việc xác nhận một văn bản, thường là di chúc, theo đó là quá trình chia thừa kế theo di chúc. Drafting thường dùng để chỉ quá trình đàm phán và soạn thảo các hợp đồng thương mại. Preparation of litigation tức tìm hiểu, chuẩn bị cho các vấn đề liên quan đến một vụ án nhất định phải ra tòa. Cho đến gần đây, độc quyền “right to audience” có thể tạm hiểu là quyền đại diện, quyền tranh tụng trước tòa của “barrister” tại các tòa cấp cao không còn. Những luật sư tư vấn cũng có thể tham dự và đại diện tại phiên tòa. Những người này sẽ được gọi với tên gọi mới là “solicitor advocate”. Song vì truyền thống và nhu cầu chuyên môn hóa trong nghề luật, sự phân định rõ ràng giữa hai chức danh trong thực tiễn vẫn còn. Phân biệt “barrister” và “soclicitor” tại Anh. Ảnh Đồ họa Luật Khoa. Nói đến “barrister”, sự khác biệt rõ ràng nhất có lẽ nằm ở liên đoàn và cơ chế hoạt động. Một “barrister” phải thuộc một trong bốn “Inns of Court” gồm Gray’s Inn, Lincoln’s Inn, Inner Temple and Middle Temple, hiểu đơn giản là bốn hội nhóm liên đoàn luật sư tại Vương quốc Anh. Chỉ có “barrister” mới phải trải qua kỳ thi có tên gọi “Bar examination”. Nhìn chung, “barrister” là chức danh có thẩm quyền nhất và chuyên môn nhất trong các vụ tranh tụng trước tòa. Trong một khoảng thời gian dài, nhóm này là nhóm chuyên gia mà công chúng không thể tiếp cận trực tiếp. Muốn đệ đơn kiện, trước tiên, họ phải làm việc với một “solicitor”. Sau khi xem xét vụ việc và khả năng tranh tụng, “solicitor” này sẽ liên hệ với “barrister” để có thêm ý kiến tham vấn cũng như cùng chuẩn bị để đưa vụ việc ra tòa. Khi đại diện khách hàng trước tòa, các “barrister” sẽ được gọi là “counsel”. Ngoài ra, trong một số trường hợp, sẽ có những cá nhân không được đào tạo pháp luật hay trải qua các kỳ thi của “solicitors”, nhưng vẫn hoạt động và thực hiện hầu hết các công việc của chức danh này. Những người này thường được gọi là “legal executive” hoặc “paralegal”. Ở Việt Nam, mô hình đào tạo luật sư của chúng ta là thống nhất. Một người đã có danh nghĩa luật sư sẽ có đầy đủ quyền tham dự vào tất cả các quy trình thủ tục pháp lý có thể có. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của cách phân chia “solicitor” và “barrister” không phải là không có sức nặng. Rất nhiều công ty hay hãng luật chỉ tham gia quá trình tư vấn, soạn thảo, cố vấn pháp lý mà từ chối tham gia vào hầu hết các thể loại tranh tụng. Điều này một phần vì họ muốn chuyên môn hóa hoạt động, nhưng cũng một phần vì định kiến liên quan đến sự quan liêu của tòa án và bộ máy thi hành án của Việt Nam. Mặc khác, người ngoại đạo làm việc như một luật sư tư vấn cũng không phải là hiếm. Nhiều người tốt nghiệp từ các trường ngoại thương, kinh tế liên quan đến xuất nhập khẩu, logistic, thuế, kế toán, dịch vụ… hiện cũng làm việc trong nhiều hãng luật tại Việt Nam. Những thuật ngữ như “legal executive” hay “paralegal” vì vậy cũng có thể được sử dụng rộng rãi. Hoa Kỳ giống Việt Nam ở chỗ không có sự phân chia thẩm quyền giữa các nhóm luật sư. Thuật ngữ “lawyer” và “attorney” là những thuật ngữ phổ biến nhất, được sử dụng thay thế cho nhau trong giới hành nghề luật ở Mỹ. Tuy nhiên, quy trình đào tạo thì rất khác. Để trở thành một “attorney”, một cá nhân sẽ phải có bằng đại học không quan trọng ngành nghề. Sau đó, người này sẽ phải tham gia vào khóa học “Juris Doctor” kéo dài ba năm ở một trường luật được công nhận, cho phép họ thêm thành tố “JD” trước tên trong các trao đổi chính thức. Tuy nhiên, để có thể được công nhận là một luật sư, người này vẫn phải trải qua kỳ thi sát hạch bar examination và phải được nhận vào một liên đoàn luật sư của một tiểu bang, từ đó được gọi là “attorney-at-law”. Các thuật ngữ khác trong ngành dịch vụ pháp lý legal services Sự khác biệt trong danh xưng của những người thực hành nghề luật tại các quốc gia cũng dẫn đến những khác biệt trong mô hình và tên gọi của dịch vụ pháp lý. Độc giả có thể quen thuộc với khái niệm ngành dịch vụ pháp lý qua series Suit trên Netflix. Bộ phim lấy bối cảnh là một hãng luật law firm. Trong ảnh là luật sư Harvey Specter, do diễn viên Gabriel Macht thủ vai. Ảnh Shane Mahood/ USA Network. Các nhóm “solicitors” tại Vương quốc Anh thường hoạt động dưới danh nghĩa của “Limited Liability Partnership” hay Công ty hợp danh Trách nhiệm hữu hạn. Trong trường hợp họ lựa chọn làm việc cho cơ quan chính phủ hoặc các doanh nghiệp thương mại khác, các “solicitors” này thường được gọi là “in-house lawyers”. Ngoài ra, có rất nhiều mô hình khác nhau cho phép sự hợp tác kinh doanh giữa giới luật sư và những nhóm ngoại đạo “non-lawyer”. Ví dụ như “Legal Disciplinary Practices” LDP là mô hình có hiệu lực từ năm 2009, cho phép sự kết hợp của nhiều dạng dịch vụ với nhau pháp lý, giải pháp marketing, kiểm toán, quản lý kinh doanh… Bên cạnh đó, “Alternative Business Structures” ABS thì tạo điều kiện cho quyền sở hữu ngoài đối với các công ty dịch vụ pháp lý. Điều này đồng nghĩa với việc cho phép một chủ sở hữu không phải là luật sư làm giám đốc và quản lý hoạt động nói chung của công ty dịch vụ pháp lý đó, từ đó tăng cường đầu tư vào lĩnh vực này. Ngược lại, các “barristers” tại Vương quốc Anh đa phần đều tự hành nghề “self-employed”. Tuy nhiên, họ thường nhóm lại với nhau để được các “chambers” hỗ trợ, nơi mà họ chia sẻ văn phòng, hệ thống thư ký và dịch vụ quản lý từ các “clerk”. Thư ký cao cấp “senior clerk” ngày nay thường được gọi là “practice manager”, là chức danh quan trọng nhất trong mỗi “chamber”. Vị này có khả năng tìm kiếm và thu hút các vụ việc cho toàn bộ “chamber”, phân phối đơn từ cho từng “barrister” và đàm phán mức phí để bảo đảm quyền lợi của các luật sư thuộc “chamber” của mình. Tại Hoa Kỳ thì mô hình dịch vụ luật có phần đơn giản hơn. Một văn phòng luật truyền thống “law firm” thường được tổ chức dưới mô hình hợp danh với các luật sư thành viên “partner” và các luật sư liên kết “associate”, mà đúng nghĩa là các luật sư được trả công “junior employed lawyers”. Ngày nay các chính quyền tiểu bang hay liên bang Hoa Kỳ đều đã chấp nhận các mô hình quản lý khác như hợp danh trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp “professional service corporation”. Ở Việt Nam, Luật Luật sư cho phép tồn tại hai mô hình để cung ứng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp là văn phòng luật sư có bản chất của một công ty tư nhân trách nhiệm vô hạn “law firm” và công ty luật dưới mô hình trách nhiệm hữu hạn “limited liability law company”. Trong cả hai trường hợp thì các thành viên đều phải có danh nghĩa luật sư, tức là không có những mô hình liên kết dịch vụ với quyền sở hữu ngoài như tại Anh. Tên gọi và cách tổ chức quản lý cũng gần giống với Hoa Kỳ hơn là Anh, mà theo quan điểm người viết, là kém đa dạng hơn. Điều này cho thấy quá trình vận động liên quan đến cách thức tổ chức, quản lý của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ pháp lý ở Việt Nam sẽ còn nhiều thay đổi. Ngành này hứa hẹn sẽ thu hút thêm nhiều nguồn lực xã hội khác trong tương lai. Qua những bộ phim truyền hình và các hình ảnh được đăng trên các trang thông tin, công việc của luật sư được mọi người biết đến khá đơn giản như tranh tụng tại phiên tòa, bảo vệ thân chủ trong các vụ án. Thế nhưng, những công việc thực tế của một luật sư là rất nhiều và đa dạng. Những công việc đó là gì? Hãy cùng tìm hiểu qua bài viết dưới đây. 1. Luật sư là gì?2. Luật sư Tiếng Anh là gì3. Những công việc của một luật sư là làm gì? Luật sư là gì? Chúng ta có thể hiểu khái niệm luật sư như thế nào mới đầy đủ và chính xác? Thứ nhất, nếu hiểu luật sư là một ngành nghề thì luật sư là ngành nghề liên quan đến lĩnh vực pháp luật bao gồm tư vấn soạn thảo hợp đồng, tư vấn pháp lý trong các giao dịch mua bán, tư vấn pháp lý cho doanh nghiệp, nghiên cứu, chuẩn bị hồ sơ cho các vụ án, vụ việc,…. Thứ hai, nếu hiểu luật sư là một đối tượng thì luật sư là những người có đủ các tiêu chuẩn, đáp ứng đủ các điều kiện để trở thành một luật sư theo quy định tại Luật Luật sư 2012. Theo đó, người luật sư sẽ thực hiện các công việc được nêu ở khái niệm luật sư là một ngành nghề. Hiện nay, có thể chia luật sư làm hai nhóm, thứ nhất là luật sư tư vấn và thứ hai là luật sư tranh tụng. Luật sư tư vấn là người cung cấp các dịch vụ tư vấn pháp lý, hỗ trợ khách hàng thực hiện các công việc có liên quan đến pháp luật. Luật sư tranh tụng là người sẽ đứng ra đại diện cho khách hàng để tham gia trực tiếp vào các phiên tòa để tranh luận, bào chữa, bảo vệ cao nhất các lợi ích cho khách hàng của mình. Luật sư là ai? 2. Luật sư Tiếng Anh là gì Thông thường, chúng ta đều biết luật sư trong Tiếng anh là Lawyer. Tuy nhiên, như đã biết thì luật sư sẽ chia thành từng nhóm khác nhau, chính vì vậy mà có rất nhiều từ tiếng anh khác dùng để chỉ sự khác biệt. Dưới đây là liệt kê một số từ được cho là sử dụng nhiều nhất. Ở Úc, Anh, Cộng Hòa Ireland luật sư tranh tụng được gọi là Barrister hay Barrister-At-Law, còn luật sư tư vấn là Hoa Kỳ, Canada luật sư được gọi là Pháp, luật sư được gọi là Avocats, luật sư nữ được gọi là Avocate, luật sư tranh tụng được gọi là Avocat plaidant và luật sư tư vấn Avocat-conseil. 3. Những công việc của một luật sư là làm gì? Tuy luật sư ở mỗi lĩnh vực và giữa luật sư tư vấn với luật sư tranh tụng có sự khác nhau trong các công việc hằng ngày. Nhưng nhìn chung, đã là một luật sư thì chắc chắn sẽ phải thực hiện các công việc sau đây. Cập nhật văn bản mới, kiến thức mới cũng như tin tức đời sống hằng ngày Thứ nhất, về cập nhật văn bản mới, kiến thức mới, mỗi một ngày đều có nhiều các văn bản pháp luật mới được ban hành để thay thế, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật cũ không còn phù hợp. Và để đảm bảo cho việc áp dụng đúng, chính xác kiến thức pháp luật và bảo vệ được quyền lợi hợp pháp tốt nhất cho khách hàng, người luật sư cần phải chủ động trong việc cập nhật các quy định mới cũng như không ngừng trau dồi thêm kiến thức chuyên sâu. Thứ hai là luật sư cần phải năm bắt được tình hình chung của xã hội, có cái nhìn tổng quan và đánh giá chúng theo góc nhìn của một người am hiểu pháp luật là như thế nào. Rồi sau đó lại đưa ra các phương thức giải quyết hợp lý, tham gia thảo luận cùng ngành. Đó là một cách để luật sư càng thêm vững chắc kiến thức vừa là cơ hội để được trao đổi và nhận được nhiều cái nhìn tổng quan hơn. Các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành mới Soạn thảo hợp đồng, văn bản hồ sơ pháp lý Một công việc mà hầu hết bất kỳ một luật sư nào cũng phải thực hiện mỗi ngày đó chính là chuẩn bị và soạn thảo các bản hợp đồng, các văn bản, hồ sơ pháp lý khác dựa theo yêu cầu của khách hàng. Trên thực tế phát sinh vô vàn các giao dịch từ mua bán, cho thuê, cho vay, cho mượn,… với giá trị lớn. Khi thực hiện các giao dịch này, mỗi một chủ thể đều mong muốn giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra gây bất lợi cho mình nên các chủ thể đó sẽ nhờ luật sư soạn thảo các hợp đồng với các điều khoản phù hợp. Ví dụ như Công ty chế biến lương thực A muốn ký kết hợp đồng mua hoa quả của công ty B. Lúc này, công ty A hoặc công ty B hoặc cả hai công ty cùng thỏa thuận đề nghị luật sư soạn thảo một hợp đồng mua bán với đủ các nội dung về giá bán, ngày giao hàng, thời hạn thanh toán, phương thức vận chuyển,… Luật sư soạn thảo các văn bản theo yêu cầu Tại sao những hợp đồng mua bán tên lại cần phải nhờ đến luật sư trong khi giữa hai công ty hoàn toàn có thể tự thỏa thuận một hợp đồng với các điều khoản mà hai bên đều chấp nhận. Câu trả lời là vì hợp đồng mà hai công ty đã giao kết có thể sẽ không đầy đủ các nội dung cần thiết, hoặc có trường hợp có một bên cố tình vi phạm hợp đồng. Những lúc này, các điều khoản đã có của hợp đồng không thể giải quyết các tranh chấp và buộc phải nhờ đến Tòa án hoặc bên thứ 3 để giải quyết gây mất thời gian và tiền bạc. Cách tốt nhất vẫn là nhờ luật sư để tạo lập một hợp đồng đầy đủ, rõ ràng để phòng ngừa tối đa các rủi ro xảy ra. Tư vấn các vấn đề pháp lý theo yêu cầu Công việc tư vấn có thể được xem là trọng tâm trong những công việc hằng ngày của một luật sư. Mục đích lớn nhất của mỗi luật sư chính là đưa ra lời giải đáp, giải thích cho các vấn đề thắc mắc của khách hàng cũng như đưa ra các phương án giải quyết phù hợp cho các vấn đề đó. Tư vấn gì và tư vấn như thế nào sẽ tùy thuộc vào lĩnh vực hoạt động cũng như hình thức tư vấn mà luật sư lựa chọn để tiếp cận khách hàng. Về lĩnh vực tư vấn bao gồm các lĩnh vực như hôn nhân gia đình, hợp đồng, tư pháp, đất đai, thương mại, sở hữu trí tuệ, hình sự,… Về hình thức tư vấn, với sự phát triển của công nghệ thì hình thức tư vấn của các luật sư hiện nay không chỉ dừng lại ở việc tư vấn trực tiếp hay qua điện thoại mà có thể qua website, gmail, zoom, facebook, zalo,… Ngày nay, bạn có thể thấy các công ty luật sư cũng chạy quảng cáo và phủ sóng khắp các báo chí, facebook, zalo,…. Giải quyết tranh chấp, tranh tụng Tuy công việc giải quyết tranh chấp, tranh tụng không là công việc chiếm nhiều thời gian của luật sư nhưng có thể thấy đây là công việc giúp bảo vệ trực tiếp lợi ích cho khách hàng. Ví dụ như công việc tư vấn, một người luật sư có thể đưa ra lời tư vấn cho khách hàng của mình nên tìm cách xử lý vấn đề và để cho khách hàng tự mình thực hiện các công việc đó. Nhưng nếu luật sư được đề nghị đại diện theo ủy quyền của khách hàng thì luật sư sẽ tự mình thực hiện các công việc cần thiết nhằm mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng. Luật sư tranh tụng tại phiên tòa Mặt khác, công việc giải quyết tranh chấp, tranh tụng cũng được thấy tại các phiên tòa xét xử. Các luật sư bằng kiến thức và kinh nghiệm của mình đưa ra các luận điểm nhằm thuyết phục thẩm phán hay hội đồng xét xử đưa ra các quyết định có lợi cho khách hàng của mình. Thu thập chứng cứ Thu thập chứng cứ chính là việc luật sư tìm kiếm các bằng cứ, chứng cứ có giá trị trong việc bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho khách hàng của mình. Với kiến thức về pháp luật rộng và chính xác, việc thu thập chứng cứ của luật sư sẽ dễ dàng hơn là chính khách hàng của mình. Làm việc trực tiếp với các cơ quan pháp luật Trong các trường hợp đặc biệt, khách hàng sẽ ủy quyền cho luật đại diện thay mình làm việc với các cơ quan pháp luật. Việc ủy quyền này giúp cho công việc được tiến hành nhanh hơn do luật sư là người nắm chắc các kiến thức pháp luật khiến cho việc tiến hành được nhanh chóng, đầy đủ và chính xác. Trên đây là tất cả các thông tin liên quan đến nghề luật sư. Giờ thì bạn đã hiểu luật sư là gì cũng như những công việc mà luật sư phải làm rồi chứ? Tương tự như các thuật ngữ tiếng Anh về cấu trúc hệ thống tòa án, tiếng Anh pháp lý liên quan đến ngành nghề và các vị trí tư pháp cũng cần được quan tâm đặc biệt vì nội hàm và lịch sử của chúng. Ngành nghề và vị trí tư pháp không đơn thuần chỉ là tên gọi, muốn gọi sao ra danh “luật sư” là được. Đi cùng các tên gọi đó là quy định về phạm vi quyền hạn, gốc gác, bằng cấp và các thủ tục liên quan. Trong bối cảnh ngành nghề và các vị trí tư pháp tại Việt Nam chỉ có hơn hai thập niên để phát triển, việc cân nhắc các thuật ngữ pháp lý trong tiếng Anh để hiểu và sử dụng cho đúng cách là vô cùng cần thiết. Bằng cách đó, ta có thể mở rộng để có những ghi nhận mới cho đặc trưng hành nghề tại Việt Nam “Luật sư” trong tiếng Anh là gì? Chúng ta hãy bắt đầu với sự phân định ngành nghề tư pháp nổi tiếng nhất ở Vương quốc Anh “solicitor” và “barrister”. Một cậu bạn người Hà Lan của tôi đã từng than thở rằng hệ thống ngành nghề và các vị trí tư pháp của Vương quốc Anh rắc rối đến mức “vớ vẩn”, khi chỉ cùng một vụ việc mà anh phải thuê đến hai người với hai chức danh “solicitor” và “barrister” để có thể hoàn tất thỏa thuận. “Solicitor” thường được dịch tại Việt Nam là luật sư tư vấn, dù cách dịch này không hoàn toàn chính xác. Họ là những người có bằng cấp đại học chuyên ngành luật, đã được đào tạo chuyên sâu. Sau đó, những người này tiếp tục phải trải qua một kỳ sát hạch và hoàn tất quá trình thực tập của mình để chính thức có danh nghĩa “solicitor”. Như vậy, quy trình đào tạo ra một “solicitor” thì không khác gì một luật sư tại Việt Nam, nhưng họ lại không có đầy đủ những thẩm quyền của một luật sư. “Solicitor” có thể được xem là một cố vấn pháp lý chung “general legal adviser”. Các mảng công việc mà họ thường tham dự bao gồm Conveyancing tức pháp luật và các thủ tục liên quan đến mua bán bất động tức pháp luật và các thủ tục liên quan đến việc xác nhận một văn bản, thường là di chúc, theo đó là quá trình chia thừa kế theo di thường dùng để chỉ quá trình đàm phán và soạn thảo các hợp đồng thương mại. Preparation of litigation tức tìm hiểu, chuẩn bị cho các vấn đề liên quan đến một vụ án nhất định phải ra tòa. Cho đến gần đây, độc quyền “right to audience” có thể tạm hiểu là quyền đại diện, quyền tranh tụng trước tòa của “barrister” tại các tòa cấp cao không còn. Những luật sư tư vấn cũng có thể tham dự và đại diện tại phiên tòa. Những người này sẽ được gọi với tên gọi mới là “solicitor advocate”. Song vì truyền thống và nhu cầu chuyên môn hóa trong nghề luật, sự phân định rõ ràng giữa hai chức danh trong thực tiễn vẫn còn. Phân biệt “barrister” và “soclicitor” tại Anh. Ảnh Đồ họa Luật Khoa. Nói đến “barrister”, sự khác biệt rõ ràng nhất có lẽ nằm ở liên đoàn và cơ chế hoạt động. Một “barrister” phải thuộc một trong bốn “Inns of Court” gồm Gray’s Inn, Lincoln’s Inn, Inner Temple and Middle Temple, hiểu đơn giản là bốn hội nhóm liên đoàn luật sư tại Vương quốc Anh. Chỉ có “barrister” mới phải trải qua kỳ thi có tên gọi “Bar examination”. Nhìn chung, “barrister” là chức danh có thẩm quyền nhất và chuyên môn nhất trong các vụ tranh tụng trước tòa. Trong một khoảng thời gian dài, nhóm này là nhóm chuyên gia mà công chúng không thể tiếp cận trực tiếp. Muốn đệ đơn kiện, trước tiên, họ phải làm việc với một “solicitor”. Sau khi xem xét vụ việc và khả năng tranh tụng, “solicitor” này sẽ liên hệ với “barrister” để có thêm ý kiến tham vấn cũng như cùng chuẩn bị để đưa vụ việc ra tòa. Khi đại diện khách hàng trước tòa, các “barrister” sẽ được gọi là “counsel”. Ngoài ra, trong một số trường hợp, sẽ có những cá nhân không được đào tạo pháp luật hay trải qua các kỳ thi của “solicitors”, nhưng vẫn hoạt động và thực hiện hầu hết các công việc của chức danh này. Những người này thường được gọi là “legal executive” hoặc “paralegal”. Ở Việt Nam, mô hình đào tạo luật sư của chúng ta là thống nhất. Một người đã có danh nghĩa luật sư sẽ có đầy đủ quyền tham dự vào tất cả các quy trình thủ tục pháp lý có thể có. Tuy nhiên, sự ảnh hưởng của cách phân chia “solicitor” và “barrister” không phải là không có sức nặng. Rất nhiều công ty hay hãng luật chỉ tham gia quá trình tư vấn, soạn thảo, cố vấn pháp lý mà từ chối tham gia vào hầu hết các thể loại tranh tụng. Điều này một phần vì họ muốn chuyên môn hóa hoạt động, nhưng cũng một phần vì định kiến liên quan đến sự quan liêu của tòa án và bộ máy thi hành án của Việt Nam. Mặc khác, người ngoại đạo làm việc như một luật sư tư vấn cũng không phải là hiếm. Nhiều người tốt nghiệp từ các trường ngoại thương, kinh tế liên quan đến xuất nhập khẩu, logistic, thuế, kế toán, dịch vụ… hiện cũng làm việc trong nhiều hãng luật tại Việt Nam. Những thuật ngữ như “legal executive” hay “paralegal” vì vậy cũng có thể được sử dụng rộng rãi. Hoa Kỳ giống Việt Nam ở chỗ không có sự phân chia thẩm quyền giữa các nhóm luật sư. Thuật ngữ “lawyer” và “attorney” là những thuật ngữ phổ biến nhất, được sử dụng thay thế cho nhau trong giới hành nghề luật ở Mỹ. Tuy nhiên, quy trình đào tạo thì rất khác. Để trở thành một “attorney”, một cá nhân sẽ phải có bằng đại học không quan trọng ngành nghề. Sau đó, người này sẽ phải tham gia vào khóa học “Juris Doctor” kéo dài ba năm ở một trường luật được công nhận, cho phép họ thêm thành tố “JD” trước tên trong các trao đổi chính thức. Tuy nhiên, để có thể được công nhận là một luật sư, người này vẫn phải trải qua kỳ thi sát hạch bar examination và phải được nhận vào một liên đoàn luật sư của một tiểu bang, từ đó được gọi là “attorney-at-law”. Các thuật ngữ khác trong ngành dịch vụ pháp lý legal services Sự khác biệt trong danh xưng của những người thực hành nghề luật tại các quốc gia cũng dẫn đến những khác biệt trong mô hình và tên gọi của dịch vụ pháp lý. Độc giả có thể quen thuộc với khái niệm ngành dịch vụ pháp lý qua series Suit trên Netflix. Bộ phim lấy bối cảnh là một hãng luật law firm. Trong ảnh là luật sư Harvey Specter, do diễn viên Gabriel Macht thủ vai. Ảnh Shane Mahood/ USA Network. Các nhóm “solicitors” tại Vương quốc Anh thường hoạt động dưới danh nghĩa của “Limited Liability Partnership” hay Công ty hợp danh Trách nhiệm hữu hạn. Trong trường hợp họ lựa chọn làm việc cho cơ quan chính phủ hoặc các doanh nghiệp thương mại khác, các “solicitors” này thường được gọi là “in-house lawyers”. Ngoài ra, có rất nhiều mô hình khác nhau cho phép sự hợp tác kinh doanh giữa giới luật sư và những nhóm ngoại đạo “non-lawyer”. Ví dụ như “Legal Disciplinary Practices” LDP là mô hình có hiệu lực từ năm 2009, cho phép sự kết hợp của nhiều dạng dịch vụ với nhau pháp lý, giải pháp marketing, kiểm toán, quản lý kinh doanh… Bên cạnh đó, “Alternative Business Structures” ABS thì tạo điều kiện cho quyền sở hữu ngoài đối với các công ty dịch vụ pháp lý. Điều này đồng nghĩa với việc cho phép một chủ sở hữu không phải là luật sư làm giám đốc và quản lý hoạt động nói chung của công ty dịch vụ pháp lý đó, từ đó tăng cường đầu tư vào lĩnh vực này. Ngược lại, các “barristers” tại Vương quốc Anh đa phần đều tự hành nghề “self-employed”. Tuy nhiên, họ thường nhóm lại với nhau để được các “chambers” hỗ trợ, nơi mà họ chia sẻ văn phòng, hệ thống thư ký và dịch vụ quản lý từ các “clerk”. Thư ký cao cấp “senior clerk” ngày nay thường được gọi là “practice manager”, là chức danh quan trọng nhất trong mỗi “chamber”. Vị này có khả năng tìm kiếm và thu hút các vụ việc cho toàn bộ “chamber”, phân phối đơn từ cho từng “barrister” và đàm phán mức phí để bảo đảm quyền lợi của các luật sư thuộc “chamber” của mình. Tại Hoa Kỳ thì mô hình dịch vụ luật có phần đơn giản hơn. Một văn phòng luật truyền thống “law firm” thường được tổ chức dưới mô hình hợp danh với các luật sư thành viên “partner” và các luật sư liên kết “associate”, mà đúng nghĩa là các luật sư được trả công “junior employed lawyers”. Ngày nay các chính quyền tiểu bang hay liên bang Hoa Kỳ đều đã chấp nhận các mô hình quản lý khác như hợp danh trách nhiệm hữu hạn và doanh nghiệp cung ứng dịch vụ chuyên nghiệp “professional service corporation”. Ở Việt Nam, Luật Luật sư cho phép tồn tại hai mô hình để cung ứng dịch vụ pháp lý chuyên nghiệp là văn phòng luật sư có bản chất của một công ty tư nhân trách nhiệm vô hạn “law firm” và công ty luật dưới mô hình trách nhiệm hữu hạn “limited liability law company”. Trong cả hai trường hợp thì các thành viên đều phải có danh nghĩa luật sư, tức là không có những mô hình liên kết dịch vụ với quyền sở hữu ngoài như tại Anh. Tên gọi và cách tổ chức quản lý cũng gần giống với Hoa Kỳ hơn là Anh, mà theo quan điểm người viết, là kém đa dạng hơn. Điều này cho thấy quá trình vận động liên quan đến cách thức tổ chức, quản lý của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ pháp lý ở Việt Nam sẽ còn nhiều thay đổi. Ngành này hứa hẹn sẽ thu hút thêm nhiều nguồn lực xã hội khác trong tương lai. Bài viết náy sẽ giúp bạn trả lời cho câu hỏi “Luật sư tiếng Anh là gì?”; các thuật ngữ tiếng anh chỉ Luật sư gồm có lawyer attorneybarristeradvocatecounselcounsellordefenderssolicitorMột số mẫu câu về luật sư “Requiring lawyers to violate lawyer-client confidentiality will mean that lawyers become agents of the state and clients won’t have any reason to trust their lawyers,” said Brad Adams, Asia director. => “Buộc luật sư phải vi phạm tính bảo mật giữa người bào chữa và thân chủ có nghĩa rằng các luật sư sẽ trở thành chỉ điểm cho nhà nước, và thân chủ sẽ không có lý do gì để tin tưởng luật sư của mình,” ông Brad Adams, Giám đốc Ban Á châu của Tổ chức Theo dõi Nhân quyền nói. Lawyer I’m a lawyer brand. => Luật sư Tôi là người có phong cách luật sư . I said, “I’m a lawyer.” => Tôi nói, “Cháu là luật sư“. Ông ấy nói” Cậu là luật sư?”, Tôi nói ” Dạ đúng rồi”. Các thuật ngữ về luật sư thường dùng – Civil law/Roman law Luật Pháp-Đức/luật La mã– Common law Luật Anh-Mỹ/thông luật– Napoleonic code Bộ luật Na pô lê ông/bộ luật dân sự Pháp– The Ten Commandments Mười Điều Răn– Common law Luật Anh-Mỹ– Equity Luật công lý– Statue law Luật do nghị viện ban hành– Case law Luật án lệ– Civil law Luật dân sự/luật hộ– Criminal law Luật hình sự– Adjective law Luật tập tục– Substantive law Luật hiện hành– Tort law Luật về tổn hại– Blue laws/Sunday law Luật xanh luật cấm buôn bán ngày Chủ nhật– Blue-sky law Luật thiên thanh luật bảo vệ nhà đầu tư– Admiralty Law/maritime law Luật về hàng hải– Patent law Luật bằng sáng chế– Family law Luật gia đình– Commercial law Luật thương mại– Consumer law Luật tiêu dùng– Health care law Luật y tế/luật chăm sóc sức khỏe– Immigration law Luật di trú– Environment law Luật môi trường– Intellectual property law Luật sở hữu trí tuệ– Real estate law Luật bất động sản– International law Luật quốc tế– Taxation law Luật thuế– Marriage and family Luật hôn nhân và gia đình– Land law Luật ruộng đất– Rule Quy tắc– Regulation Quy định– Law Luật, luật lệ– Statute Đạo luật– Decree Nghị định, sắc lệnh– Ordiance Pháp lệnh, sắc lệnh– By-law Luật địa phương– Circular Thông tư– Standing orders Lệnh trong quân đội/công an– Bill Dự luật– Act Đạo luật– Constitution Hiến pháp– Code Bộ luật– Executive Bộ phận/cơ quan hành pháp– Judiciary Bộ phận/cơ quan tư pháp– Legislature Bộ phận/cơ quan lập pháp– Executive Thuộc hành pháp tổng thống/thủ tướng– Executive power Quyền hành pháp– Judicial Thuộc tòa án tòa án– Judicial power Quyền tư pháp– Legislative Thuộc lập pháp quốc hội– Legislative power Quyền lập pháp– Court, law court, court of law Tòa án– Civil court Tòa dân sự– Criminal court Tòa hình sự– Magistrates’ court Tòa sơ thẩm– Court of appeal Anh, Appellate court Mỹ Tòa án phúc thẩm/chung thẩm/thượng thẩm– County court Tòa án quận– High court of justice Tòa án tối cao. Suprem court Mỹ– Crown court Tòa án đại hình– Court-martial Tòa án quân sự– Court of military appeal Tòa án thượng thẩm quân sự– Court of military review Tòa phá án quân sự– Military court of inquiry Tòa án điều tra quân sự– Police court Tòa vi cảnh– Court of claims Tòa án khiếu nại– Kangaroo court Tòa án trò hề, phiên tòa chiếu lệ– Lawyer Luật sư– Legal practitioner Người hành nghề luật– Man of the court Người hành nghề luật– Solicitor Luật sư tư vấn– Barrister Luật sư tranh tụng– Advocate Luật sư Tô cách lan– Attorney Luật sư Mỹ– Attorney in fact Luật sư đại diện pháp lý cho cá nhân– Attorney at law Luật sư hành nghề– County attorney Luật sư/ủy viên công tố hạt– District attorney Luật sư/ủy viên công tố bang– Attorney general 1. Luật sư/ủy viên công tố liên bang. 2. Bộ trưởng tư pháp Mỹ– Counsel Luật sư– Counsel for the defence/defence counsel Luật sư bào chữa– Counsel for the prosecution/prosecuting counsel Luật sư bên nguyên– King’s counsel/Queen’s counsel Luật sư được bổ nhiệm làm việc cho chính phủ– Judge Chánh án, quan tòa– Magistrate Thẩm phán, quan tòa– Justice of the peace Thẩm phán hòa giải– Justice Thẩm phán của một tòa án, quan tòa Mỹ– Sheriff Quận trưởng, quận trưởng cảnh sát– Jury Ban hội thẩm, hội thẩm đoàn– Squire Quan tòa địa phương Mỹ– Lawsuit Việc tố tụng, việc kiện cáo– Legal/court action Việc kiện cáo, việc tố tụng– Legal proceedings Vụ kiện– Ligitation Vụ kiện, kiện cáo– Case Vụ kiện– Charge Buộc tội– Accusation Buộc tội– Writ [rit] Trát, lệnh– Court injunction Lệnh tòa– Plea Lời bào chữa, biện hộ– Verdict Lời tuyên án, phán quyết– Verdict of guilty/not guilty Tuyên án có tội/không có tội– To bring/press/prefer a charge/charges against Đưa ra lời buộc tội ai– To bring a legal action against Kiện ai– To bring an accusation against Buộc tội ai– To bring an action against Đệ đơn kiện ai– To bring/start/take legal proceedings against Phát đơn kiện ai– To bring to justice Đưa ai ra tòa– To sue for sth Kiện ai trước pháp luật– To commit a prisoner for trial Đưa một tội phạm ra tòa xét xử– To go to law against Ra tòa– To take to court Kiện ai– To appear in court hầu tòa

luật sư tiếng anh là gì