kiện đòi tài sản

Đây là quan hệ về đòi tài sản. Ông T và bà N sống chung từ năm 1995, nhưng đến tháng 8/ 2003 mới đăng ký kết hôn. Theo điểm b, c khoản 3 của Nghị quyết số 35/2000/QH10 về việc thi hành Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 thì những trường hợp từ sau 1/1/2003 mà họ không đăng ký kết hôn thì pháp luật không công nhận là vợ chồng. 1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn ông Phan Kim T đối với bị đơn bà Nguyễn Thị H về tranh chấp đòi tài sản. 2. Buộc bà Nguyễn Thị H có nghĩa vụ trả cho ông Phan Kim T số tiền nợ gốc 700.000.000 đồng (bảy trăm triệu đồng), nợ lãi do chậm thực hiện nghĩa Do đó bà cũng có quyền đứng đơn khởi kiện đòi tài sản là quyền sử dụng 40m 2 đất đối với hai người con của chú út.-----(1) Điểm a khoản 1 điều 676 Bộ luật dân sự năm 2005. Bạn muốn tìm hiểu thêm các vấn đề liên quan. Có TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (2292). b) Khi lập Báo cáo tài chính, nếu số phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập từ kỳ trước, kế toán hoàn nhập phần chênh lệch, ghi: Nợ TK 229 - Dự phòng tổn thất tài sản (22992) Có TK 635 - Chi phí tài chính. c) Khi tổn thất thực Tuy nhiên, nay đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì ông N có quyền khởi kiện đòi lại tài sản bằng vụ án dân sự mới. Trong trường hợp này, nếu không có căn cứ xác định ông N đã từ bỏ quyền tài sản thì phải chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông N." 6. harga paket tour padang 4 hari 3 malam. Khởi kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp trả lại tài sản cho mình. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu này được quy định cụ thể tại Điều 164 Bộ luật dân sự 2015 “Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản 1. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. 2. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại.” Trong đó Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền “yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản”. Do đó, Kiện đòi lại tài sản là một phương thức được pháp luật công nhận và bảo vệ. Vậy để khởi kiện kiện đòi lại tài sản cần đáp ứng những điều kiện nào? Điều kiện, trình tự thủ tục, hồ sơ, các giấy tờ pháp lý cần thiết để kiện đòi lại tài sản. I. ĐIỀU KIỆN KHỞI KIỆN 1. Người khởi kiện nguyên đơn phải chứng minh quyền kiện đòi tài sản Để chứng minh quyền kiện đòi tài sản, trước hết, người khởi kiện phải chứng minh mình là chủ thể có quyền kiện đòi lại tài sản. Theo điều Điều 166 Bộ luật dân sự 2015, chủ thể có quyền kiện đòi ở đây bao gồm Chủ sở hữu và Chủ thể có quyền khác đối với tài sản. a Định nghĩa – Chủ sở hữu là những chủ thể có đầy đủ ba quyền năng là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản theo quy định tại Điều 158 Bộ luật dân sự 2015. Chủ sở hữu được thực hiện mọi hành vi theo ý chí của mình đối với tài sản nhưng không được trái với quy định của luật, gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, dân tộc, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác. Chủ sở hữu là người có toàn quyền đối với tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình. – Chủ thể có quyền khác đối với tài sản là chủ thể trực tiếp nắm giữ, chi phối tài sản thuộc quyền sở hữu của chủ thể khác. Quyền khác đối với tài sản bao gồm a Quyền đối với bất động sản liền kề; b Quyền hưởng dụng; c Quyền bề mặt. b Chứng minh Trên thực tế, việc chứng minh quyền sở hữu là rất khó khăn nhất là đối với trường hợp tài sản là động sản không đăng ký quyền sở hữu laptop, điện thoại di động… khi mà tài sản không chỉ chuyển đổi người chiếm giữ một, hai lần mà qua rất nhiều giao dịch dân sự khác nhau. Do đó, nguyên đơn thường phải đưa ra được đặc điểm riêng, đặc trưng để nhận biết tài sản đó. Đối với tài sản là động sản phải đăng ký quyền sở hữu và bất động sản thường dễ dàng hơn bởi trong trường hợp này có giấy tờ chứng minh. Mặt khác, trong một số trường hợp chủ sở hữu phải chứng minh được tài sản đang đòi đã bị chiếm hữu ngoài ý chí của chủ sở hữu đánh rơi, bỏ quên, bị mất cắp…. Trong trường hợp người chiếm hữu tài sản nhận được tài sản thông qua giao dịch không đền bù thì không phải chứng mình điều kiện này. c Bồi thường Sau khi chứng minh được quyền kiện đòi, về nguyên tắc, người chiếm hữu, người sử dụng tài sản của người khác mà không có căn cứ pháp luật bị đơn phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản nguyên đơn theo khoản 1 Điều 579 Bộ luật dân sự 2015. Khi lấy lại tài sản, chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản không phải bồi thường một khoản tiền nào, trừ trường hợp bồi thường cho người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình phải bỏ ra chi phí hợp lí để sửa chữa tài sản, làm tăng giá trị của tài sản. Như vậy, trường hợp bồi thường chỉ đặt ra đối với người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình Điều 583 Bộ luật dân sự 2015. 2. Người bị kiện bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật Người bị kiện bị đơn là người chiếm hữu tài sản của người khởi kiện không có căn cứ pháp luật và là người đang trực tiếp nắm giữ tài sản đó Người bị kiện có thể là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình hoặc người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình được xác định cụ thể tại Điều 180 và Điều 181 Bộ luật dân sự 2015. Việc xác định tính chất chiếm hữu tài sản của người bị kiện là ngay tình hay không ngay tình có ý nghĩa quan trọng trong giải quyết vụ án bởi điều này không chỉ làm cơ sở để đáp ứng hay không yêu cầu lấy lại tài sản của nguyên đơn mà còn để giải quyết các hệ quả liên quan như yêu cầu người đã trực tiếp chuyển giao tài sản cho mình phải thanh toán chi phí Điều 583 Bộ luật dân sự 2015 cũng như nghĩa vụ của người chiếm hữu trong việc hoàn trả hoa lợi, lợi tức phát sinh trong thời gian chiếm hữu tài sản Điều 581 Bộ luật dân sự 2015 3. Điều kiện đối với đối tượng kiện đòi Tài sản còn Đối tượng kiện đòi được xác định rất rõ ràng đó là tài sản. Để có thể lựa chọn phương thức kiện đòi tài sản, ngoài hai yêu cầu về mặt chủ thể tham gia nêu trên còn phải đáp ứng điều kiện đó là tài sản còn tồn tại và đang nằm trong sự chiếm giữ của bị đơn. Theo quy định tại Điều 105 Bộ luật dân sự 2015 “Tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”. Tuy nhiên do đặc thù của phương thức kiện đòi lại tài sản cho nên không phải tất cả những tài sản được liệt kê tại Điều 105 đều là đối tượng của kiện đòi lại tài sản . VẬT Để áp dụng phương thức kiện đòi lại tài sản thì tài sản phải là vật có thực và tồn tại trên thực tế với 2 trường hợp còn nguyên ở trạng thái ban đầu hoặc về cơ bản vẫn còn nhưng bị giảm sút giá trị hoặc đã được làm tăng giá trị. Nếu vật hiện không còn tồn tại do đã bị mất mà không xác định được ai là người đang thực tế chiếm hữu hoặc bị tiêu hủy thì cũng không thể áp dụng biện pháp kiện đòi lại tài sản được mà chỉ có thể áp dụng biện pháp kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. TIỀN Tiền được coi là một loại tài sản riêng biệt. Chủ sở hữu có thể kiện đòi lại tiền trong trường hợp biết rõ số seri của những tờ tiền đó mà hiện đang bị người khác chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Trường hợp tiền đã được bao gói niêm phong mà bị người khác chiếm hữu trái pháp luật và hiện số tiền đó vẫn còn nguyên bao thì bản chất kiện đòi lại tài sản trong trường hợp này là kiện đòi lại tài sản là vật một gói tiền chứ không phải là kiện đòi lại tiền. Do vậy, tùy từng trường hợp mà tiền có thể là đối tượng hoặc không phải là đối tượng của kiện đòi lại tài sản. GIẤY TỜ CÓ GIÁ Giấy tờ có giá với tư cách là giấy tờ minh chứng cho quyền tài sản, giá trị của giấy tờ có giá chính là giá trị của quyền tài sản mà nó minh chứng. Giấy tờ có giá là loại tài sản hữu hình, được xếp vào loại tài sản là động sản. Giấy tờ có giá có thể là đối tượng của quyền đòi lại tài sản. QUYỀN TÀI SẢN Quyền tài sản là loại tài sản vô hình, do đó không thể thực hiện được quyền chiếm hữu với loại tài sản này. Căn cứ vào đặc điểm của phương thức kiện đòi lại tài sản thì quyền tài sản không phải là đối tượng của kiện đòi lại tài sản. Khi quyền tài sản bị xâm phạm thì tùy thuộc vào tính chất, mức độ xâm phạm mà chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có thể yêu cầu phương thức kiện chấm dứt hành vi xâm phạm hoặc kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. II. HỒ SƠ KHỞI KIỆN 1. Số lượng 1 bộ 2. Thành phần – Các tài liệu chứng minh nhân thân trong tranh chấp Chứng minh nhân dân, hộ khẩu người khởi kiện, của các đương sự và người có liên quan khác nếu có. – Tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp. – Các chứng cứ, tài liệu chứng minh cho lỗi/sự vi phạm nghĩa vụ của một/các bên – Các tài liệu, chứng cứ liên quan đến nội dung tranh chấp khác nếu có – Bản kê các tài liệu nộp kèm theo đơn kiện ghi rõ số bản chính, bản sao – Biên lai nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí sau đó Lưu ý Các tài liệu nêu trên là văn bản, tài liệu tiếng nước ngoài đều phải được dịch sang tiếng Việt Nam do cơ quan, tổ chức có chức năng dịch thuật, kèm theo bản gốc. Các văn bản tài liệu khác nếu nộp bản sao thì phải được xác nhận sao y bản chính III. QUY TRÌNH GIẢI QUYẾT Bước 1 Nộp đơn hồ sơ khởi kiện Bước 2 Xử lý đơn khởi kiện Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây a Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện; b Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật này; c Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác; d Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án Bước 3 Ra thông báo nộp tạm ứng án phí Bước 4 Đương sự nộp biên lai nộp tạm ứng án phí cho Tòa án, thẩm phán phụ trách ra quyết định thụ lý vụ án và gửi thông báo thụ lý tới các đương sự và Viện kiểm sát. Bước 5 Các bên đương sự có văn bản trình bày ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo. Bước 6 Quyết định đưa vụ án ra xét xử IV. ÁN PHÍ – Án phí dân sự trong vụ án về tranh chấp kiện đòi lại tài sản bao gồm án phí sơ thẩm và án phí phúc thẩm – Nghĩa vụ nộp tiền tạm ứng án phí, tiền tạm ứng lệ phí Nguyên đơn, bị đơn có yêu cầu phản tố đối với nguyên đơn và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan có yêu cầu độc lập trong vụ án dân sự phải nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm, người kháng cáo theo thủ tục phúc thẩm phải nộp tiền tạm ứng án phí phúc thẩm, trừ trường hợp được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí – Thời hạn nộp tiền tạm ứng án phí sơ thẩm Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí – Mức án phí sơ thẩm phải nộp Tranh chấp đòi lại tài sản là trường hợp tranh chấp về dân sự có giá ngạch Từ đồng trở xuống đồng Từ trên đồng đến đồng 5% giá trị tài sản có tranh chấp Từ trên đồng đến đồng đồng + 4% của phần giá trị tranh chấp vượt quá đồng Từ trên đồng đến đồng đồng + 3% của phần giá trị tranh chấp vượt quá đồng Từ trên đồng đến đồng đồng + 2% của phần giá trị tranh chấp vượt đồng Từ trên đồng đồng + 0,1% của phần giá trị tranh chấp vượt đồng – Mức án phí phúc thẩm đối với tranh chấp kiện đòi tài sản đồng V. THỜI HẠN GIẢI QUYẾT Thời hạn chuẩn bị xét xử vụ án kinh doanh thương mại từ 2 đến 4 tháng kể từ ngày thụ lý vụ án Thời hạn mở phiên tòa vụ án kinh doanh thương mại từ 1 đến 2 tháng kể từ ngày có Quyết định đưa vụ án ra xét xử Song trên thực tế, các vụ án thường kéo dài hơn với thời gian nhiều năm, do nhiều nguyên nhân như tranh chấp phức tạp cả về nội dung lẫn hình thức tố tụng, trong khi một số quy định của pháp luật chưa đầy đủ, rõ ràng, chưa có văn bản hướng dẫn áp dụng, còn nhiều quan điểm khác nhau về hướng giải quyết, liên quan đến nhiều người. VI. CĂN CỨ PHÁP LÝ Bộ luật dân sự 2015 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 Nghị Quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án Vui lòng liên hệ với Luật Đỗ Gia Việt để được tư vấn chi tiết và cụ thể hơn. Post Views 143 ======================================================== ĐOÀN LUẬT SƯ HÀ NỘI CÔNG TY LUẬT TNHH ĐỖ GIA VIỆT Giám đốc - Luật sư Đỗ Ngọc Anh Công ty luật chuyên Hình sự - Thu hồi nợ - Doanh nghiệp – Đất Đai – Trọng tài thương mại – Hôn nhân và Gia đình. Văn phòng luật sư quận Cầu Giấy Phòng 6 tầng 14 tòa nhà VIMECO đường Phạm Hùng, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, thành phố Hà Nội. Văn phòng luật sư quận Long Biên Số 24 ngõ 29 Phố Trạm, Phường Long Biên, Quận Long Biên, Hà Nội Văn phòng luật sư Hải Phòng Số 102, Lô 14 đường Lê Hồng Phong, Phường Đằng Lâm, Quận Hải An, Hải Phòng. Điện thoại 0944 450 105 Email luatdogiaviet Hệ thống Website luatsubaochua luatsutranhtung luatsuhinhsu luatsudatdai thuhoino Thời hiệu khởi kiện - Thời hiệu yêu cầu Trong phạm vi bài viết này chỉ đề cập ngắn gọn đến những quy định của pháp luật về thời hiệu khởi kiện và thời hiệu yêu cầu trong một số vụ án dân sự cụ thể. CÔNG TY LUẬT TNHH VLK Luật sư đảm nhận các dịch vụ pháp lý như 1 Tham gia bảo vể quyền và lợi ích hợp pháp các vụ kiện tranh chấp Dân sự, Thương mại, Đất đai, Nhà ở, Kinh tế, Lao động, Hôn nhân gia đình và kiện Hành chính; 2 Kiện đòi nợ xấu, nợ khó đòi; 3 Bào chữa hình sự; và dịch vụ pháp lý khác Thời hiệu khởi kiện được xem là một yếu tố quan trọng quyết định việc chủ thể có quyền khởi kiện hay không. Đối với mỗi vụ việc dân sự, pháp luật thường quy định về thời hiệu khởi kiện, thời hiệu yêu cầu Tòa án giải quyết các vụ kiện dân sự là dài hạn hoặc ngắn hạn tùy theo tính chất của mỗi loại quan hệ trong vụ kiện dân sự đó. Bộ luật dân sự 2015, Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và các văn bản pháp luật liên quan khác đã có quy định về thời hiệu khởi kiện nhằm giúp các chủ thể có thể xác định được quyền khởi kiện, quyền yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình. Trong bài viết dưới đây, ACC sẽ đề cập về vấn đề thời hiệu khởi kiện đòi tài quy định tại Khoản 1 Điều 149 BLDS 2015 thì thời hiệu được hiểu là thời hạn do pháp luật dân sự quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể trong vụ việc dân sự theo điều kiện do luật quy định. Thời hiệu còn được hiểu là căn cứ pháp lý do pháp luật quy định làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thời hiệu khởi kiện được hiểu là thời hạn mà chủ thể trong vụ kiện dân sự được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm của mình; nếu thời hạn đó kết thúc thì chủ thể trong vụ việc dân sự cũng mất quyền khởi kiện. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự sẽ được tính từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Thời hiệu khởi kiện đòi tài sản2. Thời hiệu khởi kiện đòi lại tài Kiện đòi lại tài sản là gì?Kiện đòi lại tài sản được hiểu là việc chủ sở hữu tài sản, người chiếm hữu hợp pháp của tài sản thực hiện việc yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp tài sản phải trả lại tài sản cho mình. Đòi lại tài sản chính là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu tài sản và người chiếm hữu hợp pháp của tài đòi lại tài sản được quy định tại Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau chủ sở hữu tài sản, hoặc chủ thể có quyền khác đối với tài sản là người có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu tài sản, người sử dụng tài sản hoặc người được lợi về tài sản mà không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, đối với những tài sản đang được chiếm hữu bởi chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì chủ sở hữu tài sản không có quyền đòi lại tài sản Thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sảnHiện nay không có quy định nào quy định cụ thể về thời hiệu kiện đòi lại tài sản mà thời hiệu kiện đòi tài sản được áp dụng theo quy định về thời hiệu được quy định tại khoản 22 Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật tố tụng dân sự như sau“Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được thực hiện theo quy định của pháp luật. Trường hợp pháp luật không có quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự thì thực hiện như sau Tranh chấp về quyền sở hữu tài sản; tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý, chiếm hữu; tranh chấp về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì không áp dụng thời hiệu khởi kiện; Tranh chấp không thuộc các trường hợp thì thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự là hai năm, kể từ ngày cá nhân, cơ quan, tổ chức biết được quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm. Thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự được tính từ ngày quyền, lợi ích hợp pháp bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.”Theo quy định trên thì việc khởi kiện đòi lại tài sản không được áp dụng thời hiệu khởi kiện. Trước đó, theo quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự năm 2005 có quy định thời hiệu khởi kiện là hai năm kể từ ngày quyền và lợi ích hợp pháp của chủ thể bị xâm hại. Tuy nhiên, hiện nay Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 đã bỏ quy định này bởi cả về mặt lý luận và thực tiễn thì việc bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu đối với tài sản của mình là vĩnh viễn. Do đó, quyền khởi kiện đòi lại tài sản cũng là vĩnh viễn. Như vậy, khi quyền sở hữu tài sản bị xâm phạm, chủ sở hữu tài sản bị mất quyền sở hữu đối với tài sản của mình thì khi đó chủ sở hữu tài sản có quyền khởi kiện đòi lại tài sản đó của mình từ chủ thể đang thực tế chiếm hữu tài sản đó trái pháp luật bất kỳ lúc nào mà không gia hạn về mặt thời gian, trừ trường hợp việc chiếm hữu tài sản đó đã được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản theo thời Thời hiệu khởi kiện đòi nợKhởi kiện dân sự về đòi nợ là việc chủ thể yêu cầu Tòa án buộc người nợ phải trả lại tiền cho mình trong trường hợp đã áp dụng các biện pháp cần thiết nhưng vẫn không đòi được số hiệu khởi kiện đòi nợ được áp dụng theo quy định tại Khoản 1 Điều 149 Bộ luật dân sự 2015 cụ thể như sau thời hiệu được hiểu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định. Bên cạnh đó tại Khoản 3 Điều 150 Bộ luật dân sự 2015 có quy định thời hiệu khởi kiện là thời hạn mà chủ thể được quyền khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp bị xâm phạm của mình; nếu thời hạn đó kết thúc thì chủ thể được quyền khởi kiện cũng mất quyền khởi vậy, thời hiệu khởi kiện đòi nợ được hiểu là thời hạn mà cá nhân, tổ chức được quyền nộp đơn yêu cầu Tòa án giải quyết vụ án dân sự nhằm mục đích bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, của cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc của người khác, khi hết thời hạn này thì cá nhân, tổ chức đó cũng mất quyền khởi quy định tại Khoản 1 Điều 154 Bộ luật dân sự 2015 thì thời hiệu khởi kiện đòi nợ sẽ được tính từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác, về bản chất việc khởi kiện đòi nợ được xuất phát từ hợp đồng giao kết dân sự giữa bên cho vay nợ và bên vay nợ, chính vì vậy thời hiệu khởi kiện đòi nợ có thể được áp dụng theo thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp 429 Bộ luật dân sự 2015 có quy định áp dụng tính thời hiệu khởi kiện tranh chấp hợp đồng trong đó có bao gồm việc khởi kiện yêu cầu thanh toán khoản nợ quá đó, thời hiệu khởi kiện để yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp hợp đồng là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu khởi kiện biết hoặc phải biết quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm vậy đối với trường hợp khởi kiện đòi nợ thì thời hiệu khởi kiện được áp dụng theo quy định là 03 năm kể từ khi bên vay không thực hiện nghĩa vụ theo như đã thỏa thuận trong hợp đồng về trả tiền gốc và tiền lãi nếu có và khi đến thời hạn trả nợ mà các bên không có thỏa thuận khác về việc gia hạn thêm thời hạn cho khoản vay. Theo đó kể từ thời điểm bên vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ thì bên cho vay được coi là bên có quyền và lợi ích bị xâm phạm chính vì vậy bên cho vay có quyền khởi kiện để yêu cầu tòa án giải quyết về việc đòi đây là một số thông tin chi tiết về thời hiệu khởi kiện đòi tài sản. Hy vọng với những thông tin ACC đã cung cấp sẽ giúp bạn hiểu thêm về vấn đề trên. Nếu bạn cần hỗ trợ tư vấn pháp lý hoặc sử dụng các dịch vụ pháp lý khác từ Công ty Luật ACC, hãy đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi để được hỗ trợ nhanh chóng. ACC cam kết sẽ giúp bạn có trải nghiệm tốt nhất về các dịch vụ mà mình cung cấp đến khách hàng. Chúng tôi luôn đồng hành pháp lý cùng info ✅ Dịch vụ thành lập công ty ⭕ ACC cung cấp dịch vụ thành lập công ty/ thành lập doanh nghiệp trọn vẹn chuyên nghiệp đến quý khách hàng toàn quốc ✅ Đăng ký giấy phép kinh doanh ⭐ Thủ tục bắt buộc phải thực hiện để cá nhân, tổ chức được phép tiến hành hoạt động kinh doanh của mình ✅ Dịch vụ ly hôn ⭕ Với nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn ly hôn, chúng tôi tin tưởng rằng có thể hỗ trợ và giúp đỡ bạn ✅ Dịch vụ kế toán ⭐ Với trình độ chuyên môn rất cao về kế toán và thuế sẽ đảm bảo thực hiện báo cáo đúng quy định pháp luật ✅ Dịch vụ kiểm toán ⭕ Đảm bảo cung cấp chất lượng dịch vụ tốt và đưa ra những giải pháp cho doanh nghiệp để tối ưu hoạt động sản xuất kinh doanh hay các hoạt động khác ✅ Dịch vụ làm hộ chiếu ⭕ Giúp bạn rút ngắn thời gian nhận hộ chiếu, hỗ trợ khách hàng các dịch vụ liên quan và cam kết bảo mật thông tin Kiện đòi lại tài sản là một trong các phương thức bảo vệ quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Vậy kiện đòi lại tài sản là gì? Pháp luật quy định thế nào về nội dung này?Kiện đòi lại tài sản là gì?Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu bất hợp pháp phải trả lại tài sản cho mình. Đòi lại tài sản là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp đòi lại tài sản được quy định tại Điều 166 Bộ luật dân sự 2015 BLDS như sau Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Tuy nhiên, đối với những tài sản đang được chiếm hữu bởi chủ thể có quyền khác đối với tài sản thì chủ sở hữu không có quyền đòi lại tài sản yêu cầu chung trong việc đòi lại tài sảnĐối với nguyên đơnNgười kiện đòi lại tài sản phải là chủ sở hữu của tài sản và phải chứng minh quyền sở hữu của mình đối với tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp. Nguyên đơn cũng có thể là người có quyền khác đối với tài sản thông qua những căn cứ xác lập quyền được pháp luật quy nguyên tắc chung, tài sản đang bị bị đơn chiếm giữ bất hợp pháp đã rời khỏi chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản ngoài ý chí của những người này đánh rơi, bỏ quên, bị mất cắp,.. thì chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người đang chiếm hữu bất hợp phương thức kiện này, về nguyên tắc người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu hoặc người có quyền khác với tài sản. Khi lấy lại tài sản, chủ sở hữu, người có quyền khác đối với tài sản không phải bồi thường một khoản tiền nào, trừ trường hợp người chiếm hữu không ngay tình phải bỏ ra chi phí hợp lí để sửa chữa tài sản, làm tăng giá trị của tài với bị đơnBị đơn là người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật không ngay tìnhNgười bị kiện phải trả lại tài sản là người đang thực tế chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật không ngay tình như tài sản do trộm cắp, cướp, lừa đảo mà có; biết tài sản đó là của gian nhưng vẫn mua hoặc nhặt được tài sản do chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp đánh rơi, bỏ quên nhưng đã không giao nộp cho cơ quan có trách nhiệm thì người chiếm hữu bất hợp pháp phải tra lại tài sản cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp phápTrong trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật không ngay tình nhưng đã giao tài sản cho người thứ ba thì người thứ ba cũng có nghĩa vụ hoàn trả tài sản đó nếu chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có yêu cầu hoàn lại, khi tài sản rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ thì những người đang thực tế chiếm hữu vật đều phải trả lại tài sản. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 581 BLDS, ngoài việc trả lại tài sản, những người này còn phải “hoàn trả hoa lợi, lợi tức thu được từ thời điểm chiếm hữu, sử dụng tài sản, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật”Xem thêm Thế nào là chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luật?Bị đơn là người chiếm hữu tài sản không có căn cứ pháp luật ngay tìnhNếu bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình mà tài sản là động sản không phải đăng kí quyền sở hữu như thông qua một giao dịch có đền bù mua bán và theo ý chí của người chiếm hữu có căn cứ pháp luật như người mượn, thuê,.. của chủ sở hữu. Trong trường hợp này, chủ sở hữu không được kiện đòi lại tài sản ở người đang thực tế chiếm hữu. Chủ sở hữu sẽ kiện người mình đã chuyển giao tài sản theo hợp đồng bồi thường thiệt hại vì đây là trách nhiệm theo hợp tế hiện nay việc lưu thông hàng hóa tự do và thị trường hàng hóa phong phú đa dạng và rộng lớn, người mua không thể biết được nguồn gốc tài sản, cho nên pháp luật cần phải bảo vệ họ; mặt khác, buộc những người có tài sản khi cho thuê, cho mượn, gửi giữ,.. phải có biện pháp bảo đảmNếu bị đơn là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng kí quyền sở hữu thì chủ sở hữu có quyền yêu cầu đòi lại tài sản. Bởi vì đối với những tài sản này, người mua chỉ có quyền sở hữu khi sang tên đăng kí chuyển quyền sở hữu từ người chủ sở thực tế đang có tài sản phải trả lại tài sản cho chủ sở hữu và có quyền yêu cầu người chuyển giao vật cho mình hoàn trả tiền hoặc các lợi ích vật chất mà mình bị thiệt hợp người chiếm hữu ngay tình thông qua giao dịch với chủ sở hữu theo quyết định của tòa án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, hoặc mua thông qua bán đấu giá thi hành án nhưng sau đó những căn cứ trên không còn bị hủy, bị sửa thì người chiếm hữu ngay tình có quyền sở hữu tài sản đã mua. Những trường hợp này người mua và người bán hoàn toàn không có lỗi. Ngược lại, lỗi thuộc về cơ quan nhà nước, do vậy, cơ quan nhà nước phải chịu trách nhiệm theo quy định về Bồi thường thiệt hại do người thi hành công vụ gây ra Điều 598 BLDSChủ sở hữu có quyền yêu cầu đòi bồi thường thiệt hại tài sản ở người mình đã chuyển giao thông qua hợp đồng dân sự. Người được chuyển giao tài sản đã lạm dụng tín nhiệm bán tài sản của người đã chuyển giao cho mình cho người thứ ba phải bồi thường thiệt hại. Người mua hoàn toàn không biết người bán là người không có quyền bán tài sản đó. Do vậy, xét về hành vi, ý thức của người thực tế chiếm hữu vật bất hợp pháp là họ không có lỗi trong việc mua bán. Luật cho phép người thứ ba ngay tình tiếp tục sử dụng tài sản đó là hợp lí và tránh được sự thông đồng giữa chủ sở hữu và người chiếm hữu hợp pháp để gây thiệt hại cho người thứ yếu tố để chủ sở hữu được lấy lại tài sảnChủ sở hữu được lấy lại tài sản khi có đủ các yếu tố sau– Tài sản rời khỏi chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp ngoài ý chí của họ hoặc theo ý chí của họ nhưng người thứ ba có vật thông qua giao dịch không đèn bù cho, tặng, thừa kế theo di chúc– Người thưc tế đang chiếm giữ tài sản là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật không ngay tình.– Tài sản hiện đang còn trong tay người chiếm giữ bất hợp pháp.– Tài sản không là bất động sản hoặc động sản phải đăng kí quyền sở hữu, trừ trường hợp có quy định đây là nội dung Kiện đòi lại tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015 Lawkey gửi đến bạn đọc. Nếu có thắc mắc, vui lòng liên hệ thêm Nội dung quyền hưởng dụng theo quy đinh của pháp luậtQuyền bề mặt là gì? theo quy định của pháp luật hiện nayNội dung quyền đối với bất động sản liền kề theo quy định pháp luật Theo quy định, tùy từng trường hợp mà chủ sợ hữu, người chiếm hữu tài có quyền khởi kiện dân sự để bảo vệ quyền sở hữu tài sản của mình theo nhiều hình thức khác nhau, trong đó có kiện đòi tài sản, đây là hình thức tranh chấp khá phổ biến tại các Toà án. Trong quan hệ tranh chấp này, chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản có quyền yêu câu Tòa án, cơ quan nhà nước buộc người có hành vi xâm phạm tài sản bất hợp pháp trả lại tài sản đã chiếm hữu bất hợp pháp. Vậy hình thức tranh chấp kiện đòi tài sản là gì? Trình tự, thủ tục đòi tài sản được quy định như thế nào theo quy định pháp luật? Hãy cùng Luật sư X tham khảo qua bài viết ” Hướng dẫn kiện đòi tài sản theo quy định” dưới đây nhé! Căn cứ pháp lý Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 Kiện đòi tài sản là việc là việc chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền buộc người có hành vi chiếm hữu tài sản bất hợp pháp phải trả lại chính tài sản đó cho mình. Đòi lại tài sản là một trong những phương thức bảo vệ quyền của chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp. Căn cứ theo Điều 164, Bộ luật dân sự Việt Nam 2015 quy định Điều 164. Biện pháp bảo vệ quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền tự bảo vệ, ngăn chặn bất kỳ người nào có hành vi xâm phạm quyền của mình bằng những biện pháp không trái với quy định của pháp luật. Chủ sở hữu, chủ thể có quyền khác đối với tài sản có quyền yêu cầu Tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm quyền phải trả lại tài sản, chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền sở hữu, quyền khác đối với tài sản và yêu cầu bồi thường thiệt hại. Bản chất của kiện đòi tài sản là buộc người đang chiếm hữu bất hợp pháp một tài sản nào đó phải trả lại chính tài sản đó cho mình mà không bị thay thế bởi tài sản khác. Vì vậy, chỉ áp dụng các phương thức khởi kiện sau đây Vật là đối tượng kiện đòi phải là vật đặc định Vật phải còn tồn tại Người khởi kiện phải xác định được địa chỉ tồn tại của vật Đối tượng của kiện đòi lại tài sản Theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ sở hữu, người chiếm hữu có quyền khác đối với tài sản có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu, người sử dụng tài sản, người được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật. Vậy, đối tượng của kiện đòi lại tài sản chính là tài sản. Theo quy định tại Điều 105 Bộ Luật dân sự 2015, tài sản sẽ gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản. Tuy nhiên, do đặc thù của quyền kiện đòi lại tài sản, nên không phải những loại tài sản nào được liệt kê tại Điều 105 trên cũng là đối tượng của kiện đòi tài sản. Mà đó phải là những vật có thực và đang tồn tại trên thực tế. Quyền tài sản là loại tài sản vô hình nên không thể xem là đối tượng của quyền kiện đòi tài sản được. Tóm lại, đối tượng của kiện đòi lại tài sản sẽ là vật, tiền, giấy tờ có giá. Các trường hợp kiện đòi tài sản Những trường hợp được áp dụng kiện đòi lại tài sản theo quy định của pháp luật hiện là Trường hợp đòi lại động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình Bị đơn là người chiếm hữu không có căn pháp luật nhưng ngay tình đối với bất động sản và tài sản phải đăng ký quyền sở hữu Hướng dẫn kiện đòi tài sản theo quy định Hướng dẫn kiện đòi tài sản Hồ sơ kiện đòi tài sản bao gồm những giấy tờ gì? Số lượng 01 bộ hồ sơ. Thành phần hồ sơ – Thứ 1 các loại tài liệu chứng minh nhân thân trong quá trình khởi kiện của người bị xâm phạm về tài sản chứng minh nhân dân, hộ khẩu của người khởi kiện, của các đương sự trong vụ việc và các đối tượng liên quan khác. – Thứ 2 Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho những yêu cầu của người khởi kiện là có căn cứ và đúng yêu cầu pháp luật. – Thứ 3 Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh cho lỗi hay sự vi phạm nghĩa vụ của các bên tham gia giao dịch. – Thứ 4 Bản kê khai tài liệu kèm theo đơn khởi kiện đòi tài sản. – Thứ 5 Biên lai đã nộp lệ phí hoặc tiền tạm ứng án phí theo đúng quy định pháp luật. – Thứ 6 Các tài liệu, chứng cứ để chứng minh nội dung tranh chấp khác. Đối với các tài liệu được nêu trên nếu được viết bằng tiếng nước ngoài thì trước khi nộp đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cần được dịch sang tiếng Việt do các tổ chức, cơ quan có chức năng dịch thuật kèm theo bản gốc. Các bản tài liệu khác nếu được nộp bằng bản sao thì cần được xác nhận sao y bản chính theo đúng quy định. Quy trình khởi kiện đòi tài sản – Bước 1 Các chủ thể có yêu cầu nộp đơn, hồ sơ khởi kiện. – Bước 2 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận, xử lý đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn ba ngày làm việc, Chánh án toà án nơi tiếp nhận đơn khởi kiện phân công một thẩm phán thực hiện xem xét nội dung đơn khởi kiện. Kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện trong thời hạn năm ngày làm việc, Thẩm phán xem xét nội dung đơn khởi kiện và đưa ra một trong số các quyết định sau đây Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện. Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục do pháp luật quy định. Chuyển đơn khởi kiện cho cơ quan Toà án có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khởi kiện đối với trường hợp vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án khác. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện trong trường hợp vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan Toà án. – Bước 3 Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ra thông báo nộp tạm ứng án phí. – Bước 4 Các chủ thể có yêu cầu nộp biên lai tạm ứng án phí cho cơ quan Toà án, thẩm phán phụ trách ban hành quyết định thụ lý đối với vụ việc tới các đương sự và Viện kiểm sát. – Bước 5 Các bên đương sự đưa ra ý kiến đối với nội dung khởi kiện trong thời hạn mười năm ngày kể từ ngày các bên đương sự nhận được thông báo. – Bước 6 Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Đơn khởi kiện đòi tài sản Thời hiệu khởi kiện đòi tài sản Theo quy định của pháp luật dân sự hiện nay không có quy định cụ thể nào về thời hiệu khởi kiện đòi lại tài sản. Tuy nhiên, trong Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có đề cập đến thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự, trong đó tranh chấp về đòi lại tài sản do người khác quản lý thuộc trường hợp không áp dụng thời hiệu khởi kiện. Vậy, có thể hiểu thời kiện khởi kiện đòi lại tài sản là vĩnh viễn, trừ trường hợp việc chiếm hữu tài sản đó đã được xác lập quyền sở hữu đối với tài sản theo thời hiệu. Pháp luật quy định như vậy là để bảo vệ quyền lợi của công dân một cách tối ưu nhất. Lệ phí khởi kiện đòi tài sản Khi nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết tranh chấp kiện đòi lại tài sản thì đương sự phải nộp án phí, lệ phí. Mức án phí, lệ phí được xác định theo quy định của pháp luật tùy thuộc vào từng vụ án cụ thể mà mức án phí sẽ khác nhau được xác định theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14. Mời bạn xem thêm Năm 2022 khi ly hôn tranh chấp tài sản mất bao lâu? Tài sản trước hôn nhân là gì theo quy định năm 2022? Ly hôn không có tài sản chung giải quyết như thế nào? Thông tin liên hệ Luật sư X sẽ đại diện khách hàng để giải quyết các vụ việc có liên quan đến vấn đề “Hướng dẫn kiện đòi tài sản theo quy định” hoặc các dịch vụ khác liên quan như là dịch vụ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu, dịch vụ thành lập công ty,….. Với kinh nghiệm nhiều năm trong ngành và đội ngũ chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi sẽ hỗ trợ quý khách hàng tháo gỡ vướng mắc, không gặp bất kỳ trở ngại nào. Hãy liên lạc với số hotline để được trao đổi chi tiết, xúc tiến công việc diễn ra nhanh chóng, bảo mật, uy tín. Câu hỏi thường gặp Các trường hợp chiếm hữu tài sản có căn cứ pháp luậtChiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây– Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;– Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;– Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;– Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;– Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan;– Trường hợp khác do pháp luật quy chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 là chiếm hữu không có căn cứ pháp luật. Phương thức kiện đòi lại tài sảnKiện đòi tài sản được pháp luật quy định khá rõ ràng và đầy đủ về phương thức bao gồm chủ thể có quyền, đối tượng khởi kiện, quan hệ hợp đồng giữa nguyên đơn và bị đơn…. Phương thức kiện đòi lại tài sản này cũng như các phương thức kiện đòi dân sư khác, nó đều tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp để họ có thể chủ động bảo vệ quyền lợi hợp pháp của chính mình một cách nhanh chóng và thuận tiện Cách xác định nộp đơn kiện ở Tòa án nào?Việc xác định thẩm quyền xét xử của Tòa án khi giải quyết vụ việc dân sự là bước rất quan trọng để tiến hành thủ tục giải quyết tranh chấp, từ đó xác định nơi người khởi kiện phải nộp đơn là ở đâu. Pháp luật quy định tùy “các trường hợp” mà có thể nộp đơn khởi kiện tại– Tòa án nơi người bị kiện cư trú, làm việc;– Tòa án nơi nguyên đơn nơi cư trú, làm việc;– Toà án nơi có bất động sản đối với tranh chấp về bất động sản;– Tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn, người yêu cầu trong một số trường hợp cụ thể.

kiện đòi tài sản